Cấu trúc: Be going to + động từ nguyên thể (không to) được sử dụng để diễn tả:
Ý định đã được dự định hoặc quyết định trước lúc nói.
- I am going to study Japanese.
Tôi định học tiếng Nhật.
- They are going to build a new school next year.
Họ định xây một ngôi trường mới vào năm tới.
Tiên đoán sự kiện (chắc chắn xảy ra) trong tương lai dựa vào các dấu hiệu hiện tại.
- Look at black clouds! It's going to rain.
Nhìn những đám mây đen kìa! Trời sắp mưa rồi.
- Look out! The baby is going to fall down.
Coi chừng! Đứa bé sẽ ngã đó.
Hành động xảy ra ở tương lai gần.
- He is going to buy a new motorbike.
Anh ấy định mua một chiếc xe máy mới.
Chú ý: Với các động từ chỉ sự di chuyển như: go, come, return, travel, move ... chúng ta có thể dùng thì Hiện tại tiếp diễn thay cho Be going to.
- He's going to the museum this afternoon.
--> He's going to go the museum this afternoon.
Trưa nay anh ấy sẽ đến viện bảo tàng.
- They're coming back next Friday.
--> They're going to come back next Friday.
Họ sẽ trở lại vào thứ Sáu tới.
Dạng phủ định
S + be + NOT + going to + động từ + ...
- He's not going to read this book.
Anh ấy sẽ không định đọc cuốn sách này.
- They're not going to visit the palace.
Họ sẽ không định đến thăm cung điện.
Dạng nghi vấn
Be + S + going to + động từ + ...
- Are you going to study French next year?
Năm tới bạn có định học tiếng Pháp không?
- Is he going to live with you?
Anh ta có định sống với bạn không?
Các em sử dụng câu hỏi với How long ...? để hỏi về khoảng thời gian bao lâu một hành động xảy ra.
Tôi không cảm thấy cần biết chính xác tôi là ai. Điều thú vị chính trong cuộc sống và trong công việc là trở thành con người khác với khởi điểm của ta.
I don't feel that it is necessary to know exactly what I am. The main interest in life and work is to become someone else that you were not in the beginning.
Michel Foucault