Chương VIII : Động vật và đời sống con người – Đa dạng sinh học(tiếp) – Hướng dẫn giải bài tập Sinh học lớp 7 trang 191
I – ĐA DẠNG SINH HỌC ĐỘNG VẬT Ở MÔI TRƯỜNG NHIỆT ĐỚI GIỎ MÙA
Số loài động vật ở môi trường nhiệt đới gió mùa cao hơn hẳn so với tất cá những môi trường địa li khác trên Trái Đất, là do môi trường nhiệt đới gió mùa có khí hậu nóng, ẩm tương đối ổn định, thích hợp với sự sổng của mọi loài sinh vật. Điều này đã tạo điều kiện cho các loài động vật ở vùng nhiệt đới gió mùa thích nghi và chuyển hoá cao đôi với những điểu kiện sổng rất đa dạng của môi trường.
Ví dụ về sự chuyên hoá tập tính dinh dưỡng cúa các loài rắn trên đồng ruộng. ở đồng bằng Bắc Bộ : có những loài chuyên ăn rắn, có những loài chu yếu ăn chuột, hoặc chù yếu ăn ếch nhái hay ăn sâu bọ. Có loài bắt chuột về ban ngày (bắt trong hang), có loài về ban đêm (bất ở ngoài hang)… Do vậy. trên cùng một nơi có thê có nhiều loài củng sống bên nhau, tận dụng được nguồn sống của môi trường mà không cạnh tranh với nhau, làm cho số lượng loài động vật ở nơi đó tăng lên rõ rệt.
II – NHỮNG LỢI ÍCH CỦA ĐA DẠNG SINH HỌC
Đa dạng sinh học động vật ơ Việt Nam đã được biểu hiện cụ thê ờ các nguồn tài nguyên về động vật. Nguồn tài nguyên này đã cung cấp cho nhân dân ta thực phẩm, sức kéo. dược liệu, sản phầm công nghiệp (da, lông, sáp ong. cánh kiến…), nông nghiệp (thức ăn gia súc, phân bón), những loài có tác dụng tiêu diệt các loài sinh vật có hại, cỏ giá trị văn hoá (cá cảnh, chim cảnh), giống vật nuôi (gia cầm. gia súc và những động vật nuôi khác…).
Tài nguyên động vật lá tài nguyên chung, có vai trò quyết định tới sự phát triển bền vừng cua đất nước chúng ta.
III – NGUY CƠ SUY GIẢM VÀ VIỆC BẢO VỆ ĐA DẠNG SINH HỌC
Hiện nay trên Trái Đất được biết khoảng 1,5 triệu loài động vật. Ti lệ diệt vong những loài động, thực vật gây ra do con người gấp nghìn lần so với ti lệ diệt vong tự nhiên. Những nguyên nhân chù yếu dần đến sự giám sút độ đa dạng
sinh học là :
– Nạn phá rừng, khai thác gỗ và các lâm sản khác, du canh, di dân khai hoang, nuôi trổng thuỷ sản, xây dựng đô thị, làm mất môi trường sống của động vật.
– Sự săn bắt buôn bán động vật hoang dại cộng với việc sử dụng tràn lan thuốc trừ sâu, việc thài các chất thải cua các nhà máy, đặc biệt là khai thác dầu khí hoặc giao thông trên biển.
Đò báo vệ đa dạng sinh học cần có biện pháp cấm đốt. phá, khai thác rừng bừa bãi. săn bắt buôn bán động vật. đầy mạnh các biện pháp chống ô nhiễm môi trường.
Câu 1:
Giải thích vì sao số loài động vật ở môi trường nhiệt đới lại nhiều hơn môi trường đới lạnh và hoang mạc đới nóng.
Hướng dẫn trả lời:
Số loài động vật ở môi trường nhiệt đới cao hơn hẳn so với tất cả những môi trường địa lí khác trên Trái Đất, là do môi trường nhiệt đới có khí hậu nóng, ẩm, tương đối ổn định, thích hợp với sự sông của mọi loài sinh vật. Điều này đã tạo diều kiện cho các loài động vật ô nhiệt đới gió mùa thích nghi và chuyên hóa cao đối với những diều kiện sống rất đa dạng của môi trường.
Ví dụ, về sự chuyên hóa tập tính dinh dưỡng của các loài rắn trên đồng ruộng, ở đồng bằng Bắc Bộ: có những loài chuyên ăn rắn, có những loài chủ yếu ăn chuột, hoặc chủ yếu ăn ếch nhái hay ăn sâu bọ. Có loài bắt chuột về ban ngày (bắt trong hang), có loài về ban đêm (bắt ở ngoài hang)… Do vậy, trên cùng một nơi có thể có nhiều loài cùng sống bên cạnh nhau, tận dụng được nguồn sống của môi trường mà không cạnh tranh với nhau, làm cho số lượng loài động vật ở nơi đó tăng lên rõ rệt.
Câu 2:
Các biện pháp cần thiết để duy trì đa dạng sinh học.
Hướng dẫn trả lời:
Những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự giảm sút độ đa dạng sinh học là:
– Nạn phá rừng, khai thác gỗ và các lâm sản khác, du canh, di dân khai hoang, nuôi trồng thủy sản, xây dựng đô thị, làm mất môi trường sống của động vật.
– Sự săn bắt, buôn bán động vật hoang dã cộng với việc sử dụng tràn lan thuốc trừ sâu, việc thải các chất thải của các nhà máy, đặc biệt là khai thác dầu khí hoặc giao thông trên biển.
Do vậy, đế bảo vệ đa dạng sinh học cần có biện pháp cấm đốt, phá, khai thác rừng bừa bãi, cấm săn bắt buôn bán động vật, đẩy mạnh các biện pháp chống ô nhiễm môi trường.
Khi một người không cho rằng sự tồn tại của mình là hiển nhiên mà thấy nó là điều bí ẩn vô cùng, tư tưởng bắt đầu.
As soon as man does not take his existence for granted, but beholds it as something unfathomably mysterious, thought begins.
Albert Schweitzer