Bạn xét các ví dụ sau:
- A: When did it start raining?
Trời đã mưa từ khi nào vậy?
B: It started raining an hour ago / at 1 o’clock.
Trời bắt đầu mưa cách đây một giờ/ lúc 1h.
- A: How long has it been raining?
Trời đã mưa lâu chưa?
B: It’s been raining for an hour / since 1 o’clock.
Trời đã mưa được một giờ rồi/ từ lúc 1h.
- A: When did Joe and Carol first meet?
Joe và Carol gặp nhau lần đầu khi nào?
B: They first met a long time ago / when they were at school.
Họ gặp nhau lần đầu lâu rồi/ khi họ còn đi học.
- A: How long have Joe and Carol known each other?
Joe và Carol biết nhau bao lâu rồi?
B: They’ve known each other for a long time / since they were at school.
Họ biết nhau từ lâu rồi/ từ khi họ còn đi học.
Chúng ta sử dụng cả for và since để nói rằng một sự việc xảy ra trong bao lâu.
Chúng ta sử dụng for khi nói về một khoảng thời gian (ví dụ như two hours, six weeks, ...).
- I’ve been waiting for two hours.
Tôi đã chờ hai tiếng đồng hồ rồi.
- Sally’s been working here for six months. (không nói "since six months")
Sally đã làm việc ở đây được 6 tháng
Chúng ta sử dụng since khi đề cập tới sự bắt đầu của một khoảng thời gian nào đó (ví dụ như 8 o'clock, Monday, 1995,...).
- I’ve been waiting since 8 o’clock.
Tôi đã chờ từ 8h.
- Sally’s been working here since April. (= bắt đầu từ tháng Tư cho tới giờ)
Sally đã làm việc ở đây từ tháng Tư.
Chúng ta cũng có thể sử dụng for trong câu khẳng định (nhưng trong câu phủ định là bắt buộc).
- They’ve been maried (for) ten years. (có sử dụng for hay không cũng được)
Họ đã cưới nhau được 10 năm rồi.
- They haven’t had holiday for ten years. (bạn phải sử dụng for trong câu này).
Mười năm qua họ chưa đi nghỉ lần nào.
Chúng ta không sử dụng for + all (all day, all my life, ...).
- I’ve lived here all my life. (không nói "for all my life")
Tôi đã sống ở đây cả đời tôi.
Phải có hai người mới nói lên được sự thật: một người nói, và một người nghe.
It takes two to speak the truth: one to speak, and another to hear.
Henry David Thoreau