Có hai kiểu mệnh đề quan hệ. Trong các ví dụ sau, các mệnh đề quan hệ được gạch chân. Bạn theo dõi các ví dụ và so sánh:
Kiểu 1 | Kiểu 2 |
---|---|
Ở những ví dụ trên, mệnh đề quan hệ cho ta biết người hay vật nào người nói muốn đề cập tới:
Với những mệnh đề loại này ta không sử dụng dấu phẩy (,) :
|
Ở những ví dụ trên, các mệnh đề quan hệ không cho bạn biết người hay vật nào người nói muốn đề cập tới, bởi chúng ta luôn biết vật hay người nào đang đề cập. Đó là "My brother Jim", "Colin’s new job" và "the Grand Hotel". Mệnh đề quan hệ trong các câu này cung cấp cho chúng ta thông tin đặc biệt nào đó (extra information) về người hay vật đang được nói tới. Ta sử dụng dấu phẩy (,) với các mệnh đề loại này:
|
Trong cả hai kiểu mệnh đề quan hệ, chúng ta dùng who để chỉ người và dùng which để chỉ vật. Nhưng:
Kiểu 1 | Kiểu 2 |
---|---|
Bạn có thể sử dụng that:
Bạn có thể lượt bỏ that/who/which khi nó là túc từ
Ta thường không sử dụng whom trong các mệnh đề quan hệ loại này | Bạn không thể sử dụng that:
Bạn không thể lược bỏ who hoặc which:
Bạn có thể sử dụng whom cho người (khi nó là túc từ):
|
Trong cả hai kiểu mệnh đề quan hệ chúng ta có thể sử dụng whose và where.
|
|
Để làm bài tập Mệnh đề quan hệ, mời bạn click chuột vào chương: Bài tập Mệnh đề quan hệ.
Các loạt bài khác:
Mệnh đề quan hệ (Relative Clause) - I
Mệnh đề quan hệ (Relative Clause) - II
Mệnh đề quan hệ (Relative Clause) - III
Mệnh đề quan hệ (Relative Clause) - IV
Mệnh đề quan hệ (Relative Clause) - V
Mệnh đề -ing, mệnh đề -ed
Chúng ta không thể xé bỏ một trang duy nhất khỏi cuộc đời mình, nhưng chúng ta có thể ném cả cuốn sách vào lửa.
We cannot tear out a single page of our life, but we can throw the whole book in the fire.
George Sand