Old school Easter eggs.

Mệnh đề quan hệ (Relative Clause) trong tiếng Anh (IV)

A. Hai kiểu mệnh đề quan hệ trong tiếng Anh


Có hai kiểu mệnh đề quan hệ. Trong các ví dụ sau, các mệnh đề quan hệ được gạch chân. Bạn theo dõi các ví dụ và so sánh:












Kiểu 1 Kiểu 2
 
- The woman who lives next door is a doctor.
Người phụ nữ sống ở phòng bên cạnh là một bác sĩ.

- Barbara works for a company that makes washing machines.
Barbara làm việc cho một công ty sản xuất máy giặt.

- We stayed at the hotel (that) Ann recommended to us.
Chúng tôi nghỉ ở khách sạn mà Ann đã giới thiệu cho chúng tôi.

Ở những ví dụ trên, mệnh đề quan hệ cho ta biết người hay vật nào người nói muốn đề cập tới:


 
- "The woman who lives next door" cho ta biết người phụ nữ nào đang được nói tới.
- "a company that makes washing machines" cho ta biết rõ hơn về nhà máy.
- "The hotel (that) Ann recommended" cho ta biết rõ hơn khách sạn nào đang được nói tới.

Với những mệnh đề loại này ta không sử dụng dấu phẩy (,) :


 
- We know a lot of people who lives in London.
Chúng tôi quen biết nhiều người sống ở London.


 
- My brother Jim, who lives in London, is a doctor.
Em trai Jim của tôi, người đang sống ở London, là một bác sĩ.

- Colin told me about his new job, which he’s enjoying very much.
Colin nói với tôi về công việc mới của mình mà anh ấy rất thích.

- We stayed at the Grand Hotel, which Ann recommended to us.
Chúng tôi nghỉ ở khách sạn Grand, nơi mà Ann đã giới thiệu với chúng tôi.

Ở những ví dụ trên, các mệnh đề quan hệ không cho bạn biết người hay vật nào người nói muốn đề cập tới, bởi chúng ta luôn biết vật hay người nào đang đề cập.


Đó là "My brother Jim", "Colin’s new job""the Grand Hotel". Mệnh đề quan hệ trong các câu này cung cấp cho chúng ta thông tin đặc biệt nào đó (extra information) về người hay vật đang được nói tới.


Ta sử dụng dấu phẩy (,) với các mệnh đề loại này:


 
- My brother Jim, who lives in London, is a doctor.
Thằng Jim em tôi, hiện sống ở London, là một bác sĩ.


B. Sử dụng who để chỉ người, which để chỉ vật


Trong cả hai kiểu mệnh đề quan hệ, chúng ta dùng who để chỉ người và dùng which để chỉ vật. Nhưng:











Kiểu 1 Kiểu 2

Bạn có thể sử dụng that:


 
- Do you know anyone who/that speaks French and Italian?
Bạn có biết người nào nói được tiếng Pháp và tiếng Ý không?

- Barbara works for a company which/that makes washing machines.
Barbara làm việc cho một công ty sản xuất máy giặt.

Bạn có thể lượt bỏ that/who/which khi nó là túc từ


 
- We stayed at the hotel (that/which) Ann recommended.
Chúng tôi nghỉ ở khách sạn mà Ann đã giới thiệu.

- This morning I met somebody (that/who) I hadn’t seen for ages.
Sáng nay tôi gặp mấy người mà tôi đã không gặp trong nhiều năm.

Ta thường không sử dụng whom trong các mệnh đề quan hệ loại này



Bạn không thể sử dụng that:


 
- John, who (not that) speaks French and Italian, works as a tourist guide.
John, người nói được tiếng Pháp và Ý, làm hướng dẫn viên du lịch.

- Colin told me about his new job, which (not that) he’s enjoying very much.
Colin nói với tôi về công việc mới của anh ta mà anh ta rất thích.

Bạn không thể lược bỏ who hoặc which:


 
- We stayed at the Grand Hotel, which Ann recommended to us.
Chúng tôi nghỉ ở khách sạn Grand, nơi mà Ann đã giới thiệu cho chúng tôi.

- This morning I met Diane, who I hadn’t seen for ages.
Sáng nay tôi gặp Diane, người mà đã nhiều năm nay tôi không gặp.

Bạn có thể sử dụng whom cho người (khi nó là túc từ):


 
- This morning I met Diane, whom I hadn't seen for ages.


Trong cả hai kiểu mệnh đề quan hệ chúng ta có thể sử dụng whosewhere.







 
- We met some people whose car had broken down.
Chúng tôi đã gặp mấy người bị hỏng xe.

- What’s name of the place where you spent your holiday?
Nơi anh đã đi nghỉ có tên là gì vậy?
 
- Amy, whose car had broken down, was in a very bad mood.
Amy, người bị hỏng xe, đã rất chán nản.

- Mrs Bond is going to spend a few weeks in Sweden, where her daughter lives.
Bà Bond sẽ đi nghỉ vài tuần ở Thụy Điển, nơi con gái bà ấy sống.

Bài tập Mệnh đề quan hệ


Để làm bài tập Mệnh đề quan hệ, mời bạn click chuột vào chương: Bài tập Mệnh đề quan hệ.


Các loạt bài khác:



  • Mệnh đề quan hệ (Relative Clause) - I


  • Mệnh đề quan hệ (Relative Clause) - II


  • Mệnh đề quan hệ (Relative Clause) - III


  • Mệnh đề quan hệ (Relative Clause) - IV


  • Mệnh đề quan hệ (Relative Clause) - V


  • Mệnh đề -ing, mệnh đề -ed

  • 2016-11-23 09:56
   
Để Lại Nhận Xét
   
Chúng ta không thể xé bỏ một trang duy nhất khỏi cuộc đời mình, nhưng chúng ta có thể ném cả cuốn sách vào lửa.
We cannot tear out a single page of our life, but we can throw the whole book in the fire.
George Sand

Mệnh đề quan hệ (Relative Clause) trong tiếng Anh (IV),

Ngẫu Nhiên