Nói chung, chúng ta dùng some (cũng như somebody / someone / something) trong các câu khẳng định và any (cũng như anybody ...) trong các câu phủ định
Ví dụ cách sử dụng của some:
- We bought some flowers.
Chúng tôi đã mua ít hoa.
- He’s busy. He’s got some work to do.
Anh ấy bận. Anh ấy có một số việc phải làm.
- There’s somebody at the door.
Có ai đó ở ngoài cửa.
- I’m hungry. I want something to eat.
Tôi đói. Tôi muốn ăn cái gì đó.
Ví dụ cách sử dụng của any:
- We didn’t buy any flowers.
Chúng tôi đã không mua một bông hoa nào.
- He’s lazy. He never does any work.
Cậu ta lười lắm. Cậu ta chẳng bao giờ làm việc gì cả.
- There isn’t anybody at the door.
Không có ai ngoài cửa.
- I’m not hungry. I don’t want anything to eat.
Tôi không đói. Tôi không muốn ăn gì cả.
Ta dùng any trong các câu dưới đây vì chúng mang nghĩa phủ định:
- She went out without any money. (She didn’t take any money with her)
Cô ấy đi chơi mà không có đồng nào cả.
- He refused to eat anything. (He didn’t eat anything)
Anh ta từ chối ăn bất cứ thứ gì.
- Hardly anybody passed the examination. (= almost nobody passed)
Ít có ai vượt qua được kỳ thi.
Người lính là người cầu nguyện cho hòa bình nhiều hơn bất cứ ai, bởi chính người lính là người phải chịu đựng và mang những vết thương và sẹo chiến tranh nặng nề nhất.
The soldier above all others prays for peace, for it is the soldier who must suffer and bear the deepest wounds and scars of war.
Douglas MacArthur